Thai nghén là gì? Các công bố khoa học về Thai nghén

Thải nghén là một loại cây thuộc họ Măng tây (Araceae) có tên khoa học là Amorphophallus konjac. Tên gọi khác của loài cây này là Konjac hay Sủi mào gà. Thải ng...

Thải nghén là một loại cây thuộc họ Măng tây (Araceae) có tên khoa học là Amorphophallus konjac. Tên gọi khác của loài cây này là Konjac hay Sủi mào gà. Thải nghén có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, đặc biệt phổ biến ở nước Nhật Bản. Cây thải nghén thường được trồng để lấy củ và sử dụng trong nấu ăn, đặc biệt là trong các món chay. Củ thải nghén có chứa chất glucomannan, một loại chất xơ có đặc tính hấp thụ nước, tạo độ nhầy và có nhiều lợi ích cho sức khỏe, như giảm cân và kiểm soát đường huyết.
Cây thải nghén là một loại cây thảo có củ dạng cỏ, có thân cao khoảng 1-1,5 mét. Củ của cây có hình dạng tròn, như một quả cầu nhỏ, có màu trắng hoặc màu hồng nhạt. Cây thải nghén thường sống trong môi trường âm u, bóng râm và đất ẩm.

Người ta thu hoạch củ thải nghén sau khi cây đã chết và để củ ngâm nước trong một thời gian, sau đó tống nước đi để loại bỏ chất độc. Củ thải nghén sau đó được sấy khô và chế biến thành các sản phẩm khác nhau.

Củ thải nghén có chứa chất glucomannan, một loại chất xơ tan trong nước. Glucomannan có khả năng hấp thụ nước và tạo độ nhầy, giúp tạo cảm giác no lâu hơn khi tiêu thụ. Do đó, thải nghén được sử dụng trong việc giảm cân và kiểm soát cân nặng.

Ngoài ra, củ thải nghén cũng được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm như chất điều chỉnh độ nhớt, chất làm đặc và chất ổn định. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất các mặt hàng như gel trân châu trong trà sữa, mì xào, sợi mì konjac, và các loại kẹo câu.

Ngoài ra, củ thải nghén cũng được sử dụng trong y học truyền thống và nhân dân để điều trị các vấn đề về tiêu hóa, giảm cholesterol, hỗ trợ tiểu đường và ức chế quá trình tiếp thu chất béo.

Tuy nhiên, nên nhớ rằng glucomannan có thể gây ra tác dụng phụ như tăng thời gian huỷ loại thuốc và hấp thụ chất dinh dưỡng, do đó, nếu cần dùng các sản phẩm từ củ thải nghén, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước đó.
Củ thải nghén (Amorphophallus konjac) chứa chất glucomannan là một loại chất xơ dung dịch giúp duy trì cấu trúc của cây và có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

Chất glucomannan là polysaccharide có xu hướng hấp thụ nước và tạo thành một chất nhầy gel khi kết hợp với nước. Đặc điểm này giúp tạo cảm giác no lâu hơn và hỗ trợ giảm cân bằng cách làm giảm cảm giác thèm ăn. Glucomannan cũng có khả năng hấp thụ chất bẩn trong dạ dày và ruột, giúp tăng khả năng bài tiết và giảm tác động của tạp chất độc hại đến cơ thể.

Ngoài ra, glucomannan còn có khả năng hấp thụ cholesterol và mỡ trong ruột, giúp giảm lượng cholesterol hấp thụ vào cơ thể và hỗ trợ kiểm soát mức đường huyết. Nghiên cứu cũng cho thấy glucomannan có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hoá, giảm táo bón và tăng lưu thông ruột.

Củ thải nghén cũng được sử dụng trong y học truyền thống và nhân dân để điều trị nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm rối loạn tiêu hóa, táo bón, viêm họng, viêm đường tiểu, phụ khoa, và điều trị da. Ngoài ra, glucomannan cũng có tác dụng hỗ trợ giảm lượng đường trong máu và điều trị tiểu đường.

Tuy nhiên, khi sử dụng sản phẩm từ củ thải nghén hoặc glucomannan, cần tuân thủ hướng dẫn cụ thể của nhà sản xuất hoặc tư vấn y tế. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, và chảy máu ruột.

Nếu bạn đang xem xét sử dụng glucomannan hoặc sản phẩm từ củ thải nghén để cải thiện sức khỏe, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thai nghén":

Tỷ lệ đái tháo đường thai nghén tại khoa khám theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố nguy cơ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 108-111 - 2014
Đặt vấn đề: đái tháo đường thai nghén (ĐTĐTN) có xu hướng tăng tại Việt Nam nhưng các yếu tố nguy cơ, bao gồm kiến thức và thực hành của người phụ nữ mang thai còn ít được nghiên cứu. Mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc, thực trạng kiến thức và thực hành phòng ĐTĐTN và xác định một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 429 thai phụ được phỏng vấn và làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết quả: Trong tổng số 429 thai phụ có 49 được chẩn đoán ĐTĐTN chiếm tỷ lệ 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,2%. Tỷ lệ có thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ là 35,4 %. Nguy cơ mắc ĐTĐTN tăng cùng với tuổi của thai phụ. Phụ nữ béo phì từ trước khi mang thai có nguy cơ ĐTĐTN cao hơn hẳn những phụ nữ khác (OR=4,1; 95% CI: 1,39 - 10,9). Nguy cơ mắc ĐTĐTN ở thai phụ không thực hành dinh dưỡng và vận động thể lực ở mức độ ‘đạt’ cao gấp 1,99 lần so với những thai phụ còn lại (OR=1,99; 95% CI: 1,1 - 4,1). Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTN là 11,4%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về ĐTĐTN là 76,3%; trong khi 35,4 % có thực hành đạt. Tuổi thai phụ cao, chỉ số khối cơ thể cao từ trước khi có thai, và thực hành dinh dưỡng và thể lực chưa tốt của thai phụ liên quan đến tăng nguy cơ mắc ĐTĐTN.
#Đái tháo đường thai nghén #kiến thức #thực hành #yếu tố nguy cơ
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
Tỷ lệ mắc đái tháo đường thai nghén ở thai phụ quản lý thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 46-50 - 2013
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai nghén (ĐTĐTN) có thể gây nhiều hậu quả cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh nhưng còn chưa được chú ý đúng mức, chưa được sàng lọc một cách thường quy. Số liệu nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam còn chưa nhiều. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để có thể đưa ra những khuyến cáo can thiệp thích hợp cho phụ nữ mang thai. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ ĐTĐTN ở thai phụ đến quản lý thai tại Khoa Khám Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ 210 trường hợp, tuổi thai 24-28 tuần, đến khám thai tại Khoa Khám Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2012. Thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp và thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose theo khuyến cáo của Hội Đái tháo đường Mỹ 2011. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTN là 18,6%. Tỷ lệ ĐTĐTN tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất ở nhóm ≤ 24 tuổi (2,6%) và cao nhất ở nhóm ≥ 40 tuổi (50%). Tỷ lệ ĐTĐTN cao nhất ở nhóm công chức, viên chức, chiếm 20,9%. Tuổi thai phụ cao, chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai ≥ 23, số lần mang thai cao của thai phụ liên quan đến ĐTĐTN một cách có ý nghĩa thống kê với p lần lượt <0,05; <0,01; và <0,01. Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTN là 18,6%. Các yếu tố liên quan đến mắc ĐTĐTN là tuổi thai phụ, chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai và số lần mang thai của thai phụ.
#thai nghén #đái tháo đường
Nhận xét thái độ xử trí sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 34 - 38 - 2015
Mục tiêu: Nhận xét thái độ xử trí sản khoa ở thai phụ ĐTĐTK 3 tháng cuối tại bệnh viện phụ sản Trung Ương. Đối tượng nghiên cứu: 415 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK tuổi thai từ 28 tuần trở lên, trong 2 năm 2012-2013. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: kết thúc thai kì từ 38 tuần trở lên 90,12%; 1,21% từ 28 đến 33 tuần. Mổ đẻ là 76,38%, đẻ thường 22,16% và forcep 1,45%. Có 82,96% mổ đã có chuyển dạ, 17,04 % đình chỉ thai nghén. Mổ lấy thai vì ĐTĐTK đơn thuần 46,30%, thai to 18,29%, và vết mổ cũ là 13,56%. Biến chứng rách CTC, tụ máu sau đẻ chủ yếu là do thai to và forceps. Có 2 trường hợp chảy máu phải truyền máu. Sơ sinh 4,09% hạ ĐH sau sinh, 0,72% trường hợp hạ canxi máu và chấn thương do forceps 0,48%. Kết luận: Hơn 90% kết thúc thai kì khi tuổi thai ≥38 tuần. Mổ đẻ là 76,38%, đẻ thường là 22,65% và forceps là 1,45%. Mổ vì ĐTĐTK đơn thuần là 46,30%. Tai biến rách CTC, tụ máu TSM là 2,89%, truyền máu là 0,48%. Có 1 trường hợp thai chết lưu và 2 trường hợp con bị sang chấn.
#đái tháo đường thai nghén #xử trí sản khoa
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 30-37 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các sản phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông và kết quả thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 47 sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật - sản giật nhập viện theo dõi điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông trong khoảng thời gian từ tháng 5/2019 đến 5/2020. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xuất hiện trong quá trình điều trị gồm các triệu chứng của bệnh, phản ánh tổn thương đa cơ quan liên quan đến tiền sản giật - sản giật. Kết quả thai kỳ gồm thời điểm, phương pháp chấm dứt thai kỳ và các biến chứng trên mẹ và con. Kết quả: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật chung là 0,8%, trong đó 0,2% trường hợp non tháng và 0,3% trường hợp bệnh nặng. 29,8% trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu phù bệnh lý, 80,8% trường hợp tiền sản giật có tăng huyết áp mức độ 1, nhóm tiền sản giật nặng có 61,9% trường hợp tăng huyết áp độ 3. Nồng độ axit uric ở nhóm tiền sản giật nặng (405,1 ± 85,5 µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có dấu hiệu nặng (340,3 ± 82,8 µmol/l) với p < 0,05. Tỷ lệ mổ lấy thai chung ở nhóm sản phụ tiền sản giật là 87,2%, tỷ lệ này ở nhóm tiền sản giật nặng lên đến 95,2%. Nhóm tiền sản giật nặng có cân nặng trẻ sơ sinh thấp hơn, tuổi thai kết thúc thai kỳ nhỏ hơn so với nhóm không có dấu hiệu nặng. Biến chứng sản giật và tử vong chu sinh chiếm 2,1% và đều xảy ra ở nhóm tiền sản giật nặng. Kết luận: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật ở Bệnh viện Hà Đông tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ mổ lấy thai ở ở nhóm bệnh nhân này khá cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nặng. Cân nặng trẻ sơ sinh, tỷ lệ sinh non, tỷ lệ các biến chứng đều theo chiều hướng bất lợi ở nhóm tiền sản giật nặng.
#Rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ #tiền sản giật #sản giật #thai nghén nguy cơ cao
Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 27-33 - 2020
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trịtại Bệnh viện phổi Thái Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh được chẩn đoán là COPD theo tiêu chuẩn của GOLD (2013) đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 01 năm 2018. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tảcắt ngang, mô tảtình trạng dinh dưỡng của người bệnh COPD thông qua các chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay; đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh qua bộ công cụ SGA, MNA và các chỉsốhóa sinh. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy dinh dưỡng chiếm 62,2% (theo BMI), trên 50% (theo SGA), 93,4% (theo MNA). Đo chu vi vòng cánh tay (MAC) có 45,6% người bệnh có MAC ởngưỡng có suy dinh dưỡng. Tỷlệngười bệnh có Albumin giảm nhẹ chiếm 25,4%, 5,3% người bệnh có albumin giảm vừa. Về tình trạng protein huyết thanh, có 28,9% người bệnh có chỉ số protein huyết thanh giảm. Năng lượng khẩu phần trung bình là 843,3 kcal chỉ đạt 50,05% so với nhu cầu khuyến nghị của Việt Nam, chỉ có 7% ngườibệnh đạt nhu cầu vềnăng lượng khẩu phần. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy dinh dưỡng cao. Trong khẩu phần của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: năng lượng khẩu phần trung bình chỉđạt 50,05% so với nhu cầu khuyến nghị của Việt Nam.
#Tình trạng dinh dưỡng #COPD #Bệnh viện phổi Thái Bình
Nhận xét về kết quả và thái độ xử trí thai nghén trong phù thai-rau
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 130-133 - 2014
Phù thai-rau là bệnh lý cấp tính của thai. Cơ chế bệnh sinh được tìm hiểu tương đối rõ ràng nhưng hiệu quả điều trị chưa cao, hậu quả chu sinh khá nặng nề. Mục tiêu: nhận xét kết quả và thái độ xử trí thai nghén trong những trường hợp phù thai-rau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu 209 hồ sơ của thai phụ được chẩn đoán phù thai rau có theo dõi thai nghén và đẻ hoặc ngừng thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu: tuổi thai trung bình kết thúc thai nghén là 27,2 ± 6,4 tuần. Đẻ thường 62,2%, mổ lấy thai 12,0%. Tỷ lệ biến chứng tiền sản giật 10,5%. Tỷ lệ can thiệp để lấy rau ở giai đoạn sổ rau là 84,7%, rau bám chặt là 12,2%. Trẻ sống qua giai đoạn sơ sinh (4,3%). Kết luận: tuổi thai cần phải kết thúc thai kỳ tương đối muộn, tỷ lệ có biến chứng tiền sản giật và phải can thiệp để lấy rau cao. Tỷ lệ trẻ sống qua giai đoạn sơ sinh rất thấp.
#phù thai-rau #tiền sản giật #mổ lấy thai #biến chứng
Kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 4 - Trang 99-109 - 2021
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi chuẩn bị trước để đánh giá kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của 65 người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2021 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Kết quả: Trong số 65 người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị là 41,5%; Tỷ lệ người bệnh ăn 4 – 6 bữa/ ngày chỉ chiếm 18,5%, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về nhóm thực phẩm nên sử dụng cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 43,1%. Tỷ lệ người bệnh biết phương pháp ho có hiệu quả là 46,2%; thở chúm môi 35,2%; bài tập thở cơ hoành là 29,2%. Tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về tuân thủ điều trị là 56,9%. Kết luận: Kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2021 còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tăng cường giáo dục sức khoẻ, củng cố kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị cho người bệnh.
#Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #kiến thức #thái độ #tuân thủ điều trị
Chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tác nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 45-50 - 2018
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 3-6/2017 trên 91 người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF với 26 câu thuộc 4 lĩnh vực: thể chất, tinh thần, văn hóa, xã hội. Điểm số càng cao chất lượng cuộc sống càng tốt. Kết quả: Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình (42,9 ± 6,9/100), lĩnh vực thể chất và tinh thần suy giảm nhiều hơn so với môi trường và xã hội. Các yếu tố tuổi, giai đoạn bệnh, khó thở, ho, mất ngủ có mối tương quan nghịch và thu nhập, mức hỗ trợ xã hội có mối tương quan thuận với chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Các biến này giải thích được 53,8 % CLCS của đối tượng nghiên cứu (R2 = 0,538, p < 0,001). Mức dự đoán tốt nhất về chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu là yếu tố khó thở. Kết luận: Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú ở mức trung bình. Yếu tố khó thở là ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
#Chất lượng cuộc sống #yếu tố liên quan #Phổi tắc nghẽn mạn tính
Thái độ xử trí thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương năm 2021 - 2022
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 3 - Trang 41-45 - 2022
Đặt vấn đề: Dịch bệnh SARS-CoV-2 đã phát triển nhanh chóng và lan rộng ra khắp thế giới, lây nhiễm tới mọi đối tượng, mọi độ tuổi, bao gồm cả phụ nữ có thai. Chẩn đoán, xử trí và tiên lượng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 có ý nghĩa quan trọng. Mục tiêu: Nghiên cứu thái độ xử trí, điều trị và kết cục sản khoa của các thai phụ nhiễm SARS-CoV-2. Đối tượng: Thai phụ được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương từ tháng 12/2021 đến tháng 2/2022. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Tuổi thai trung bình là 31,97 ± 6,98 tuần. 35% thai phụ có triệu chứng lâm sàng từ mức độ vừa trở lên. 35% số thai phụ cần được thở oxy, trong đó 33,33% cần thở máy. 21,67% cần điều trị tại ICU. Tỷ lệ tử vong là 1,67%. 56,67% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh. 33,33% số thai phụ cần điều trị lovenox và 10% số thai phụ cần sử dụng thuốc kháng virus. 40% số thai phụ cần sử dụng corticosteroid. Trong số 28 trường hợp dừng thai tại viện, 60,71% cần mổ lấy thai vì lý do điều trị covid. 100% số trẻ sinh sinh ra đều xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 dù đẻ thường hay mổ lấy thai. Kết luận: Nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về xử trí trên thai phụ nhiễm SARS-CoV-2. Xử trí sản khoa phụ thuộc vào cả vào tình trạng của bệnh và khả năng sống của thai. Đa số thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 được mổ lấy thai vì tình trạng nặng của COVID-19. Tất cả trẻ sơ sinh đều âm tính với SARS-CoV-2.
#SARS-CoV-2 #thai nghén
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6